Bạn đang muốn tìm hiểu về cách định khoản kế toán ngân hàng? Đối với những người làm kế toán ngân hàng thì phải có được định khoản kế toán đúng mới lên được một báo cáo tài chính. Do vậy định khoản kế toán ngân hàng là một bước làm rất quan trọng. Mời các bạn cùng tìm hiểu về định khoản kế toán ngân hàng qua bài viết dưới đây.
Khái niệm về định khoản kế toán ngân hàng
Kế toán ngân hàng là việc sử dụng các biện pháp tiền tệ để ghi chép, phân loại, tổng hợp và giải thích các giao dịch có ảnh hưởng đến tình trạng tài chính của ngân hàng. Từ đó cung cấp các thông tin về điều kiện hoạt động và kết quả hoạt động của ngân hàng làm cơ sở cho việc ra quyết định kinh tế liên quan đến mục tiêu quản lý và đánh giá hoạt động của ngân hàng.
Định khoản kế toán ngân hàng là việc xác định các giao dịch kinh tế xảy ra, và số tiền phải được ghi vào tài khoản nợ hay tài khoản có tài khoản kế toán.
Nguyên tắc định khoản kế toán ngân hàng cần nắm rõ
- Xác định tài khoản ghi nợ trước rồi ghi có.
- Trong cùng một định khoản, tổng số tiền ghi nợ của tài khoản phải bằng tổng số tiền ghi có của tài khoản.
- Một định khoản phức hợp có thể tách thành nhiều định khoản riêng lẻ, nhưng nhiều định khoản riêng lẻ không thể gộp thành một định khoản chung.
- Định khoản đơn là khoản chỉ liên quan đến 2 tài khoản kế toán (1 tài khoản ghi nợ tương ứng với 1 tài khoản ghi có)
- Định khoản phức tạp là các khoản mục liên quan đến ít nhất 3 tài khoản kế toán trở lên. Bao gồm các tình huống sau:
- Một tài khoản Nợ tương ứng với nhiều tài khoản Có.
- Một tài khoản ghi có tương ứng với nhiều tài khoản ghi nợ.
- Nhiều tài khoản ghi nợ tương ứng với nhiều tài khoản ghi có.
Cách định khoản kế toán ngân hàng bao gồm những bước nào?
Cách định khoản kế toán ngân hàng bao gồm những bước cơ bản sau:
- Xác định đối tượng kế toán nào liên quan đến từng nghiệp vụ kinh tế xảy ra?
- Xác định đối tượng kế toán tăng, đối tượng kế toán giảm bao nhiêu?
- Xác định tài khoản nào để ghi nợ, tài khoản nào ghi có, và số tiền là bao nhiêu?
- Kiểm tra tổng số tiền được ghi vào bên nợ và tổng số tiền được ghi vào tài khoản trong khoản ghi có.
Mối liên hệ giữa định khoản kế toán ngân hàng và quan hệ đối ứng
Trường hợp 1
Giao dịch kinh tế xảy ra làm tăng giá trị của một tài sản, trong khi giá trị của tài sản khác giảm đi một lượng tương ứng.
- Tăng nợ tài khoản TS
- Có tài khoản TS bị giảm
Ví dụ: Rút tiền mặt từ tiền gửi ngân hàng: 15.000.000 đồng
Giao dịch trên liên quan đến hai tài khoản: tài khoản tiền gửi ngân hàng và tài khoản tiền mặt. Cả hai tài khoản đều phản ánh tài sản. Theo nội dung nghiệp vụ, tiền gửi ngân hàng giảm 15.000.000 đồng và tiền mặt tăng 15.000.000 đồng nên chúng ta ghi nhận như sau: (Đơn vị tính: đồng).
- Tài khoản ghi nợ tiền mặt: 15.000.000 đồng
- Tài khoản ghi có-TGNH: 15.000.000 đồng
Trường hợp 2
Các giao dịch kinh tế, tài chính đã xảy ra làm tăng nguồn vốn này, đồng thời làm giảm nguồn vốn khác.
- Tăng nợ tài khoản
- Giảm tài khoản hiện tại
Ví dụ: Trả người bán bằng cách vay ngân hàng: 25.000.000 đồng
Giao dịch trên liên quan đến hai tài khoản: tài khoản vay và nợ thuê tài chính; và người bán tài khoản phải trả. Cả hai tài khoản đều phản ánh vốn. Theo nội dung nghiệp vụ, khoản vay và nợ thuê tài chính tăng 25.000.000 đồng, phải trả người bán giảm 25.000.000 đồng nên ghi như sau: (Đơn vị tính: đồng)
- Nợ phải trả người bán: 25.000.000 đồng
- Có tài khoản vay và nợ thuê tài chính: 25.000.000 đồng
Trường hợp 3
Các giao dịch kinh tế đã diễn ra làm tăng nguồn vốn, đồng thời làm tăng giá trị của một lượng tài sản tương ứng.
- Tăng nợ tài khoản TS
- Có thêm một tài khoản NV
Ví dụ: Nhà nước cấp cho đơn vị tài sản cố định hữu hình 50.000.000 đồng
Giao dịch trên liên quan đến hai tài khoản: tài khoản vốn lưu động và tài khoản tài sản cố định hữu hình. Theo nội dung nghiệp vụ, giá trị TSCĐ hữu hình tăng 50.000.000 đồng, nguồn vốn hiện có tăng 50.000.000 đồng nên ghi như sau: (Đơn vị tính: đồng)
- Nợ tài khoản TSCĐ hữu hình: 50.000.000 đồng
- Có Vốn kinh doanh – tài khoản tự có: 50.000.000 đồng
Trường hợp 4
Hoạt động kinh tế phát sinh làm giảm vốn của doanh nghiệp, đồng thời làm giảm giá trị tài sản tương ứng.
- Nợ tài khoản nguồn vốn giảm
- Có tài khoản tài sản giảm
Ví dụ: Chuyển khoản để nộp thuế vào ngân sách quốc gia: 35.000.000 đồng.
Giao dịch trên liên quan đến hai tài khoản: tài khoản tiền gửi ngân hàng và tài khoản thuế, và các khoản thanh toán đến hạn của quốc gia. Theo nội dung nghiệp vụ, tiền gửi ngân hàng giảm 35.000.000 đồng, thuế phải nộp nhà nước giảm 35.000.000 đồng.
Hồ sơ sổ sách kế toán như sau: (Đơn vị tính: đồng)
- Nợ TK thuế và các khoản phải nộp khác: 35.000.000 đồng
- Có tài khoản sử dụng-TGNH: 35.000.000 đ
Tùy vào những vị trí kế toán khác nhau mà nhân viên kế toán cần phải nắm vững những kiến thức và trau dồi các kỹ năng khác nhau, nhưng có một yêu cầu cơ bản nhất đối với người làm kế toán ngân hàng cần nắm vững đó là định khoản kế toán ngân hàng. Qua bài viết này chúng tôi đã chia sẻ chi tiết về cách định khoản kế toán ngân hàng giúp các bạn có tư duy tổng quát về định khoản kế toán.